ĐÁP ÁN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC MINNA 22
テレビ放送
Tivi phát sóng
Ngày phát sóng tivi lần đầu tiên ở Nhật Bản là ngày 1 tháng 2 năm 1953. Khi đó số lượng tivi có ở Tokyo là khoảng 1200 ~ 1500 cái. Lương 1 tháng của nhân viên văn phòng là khoảng 1man 5000 yên, nhưng tivi thì khoảng 20 man yên. Vì vậy, nhiều người đã xem tivi có ở công viên, trung tâm thương mại hay trước nhà ga.
Những người lần đầu tiên xem tivi thì đã ngạc nhiên và nói là: “Cái radio này thì có thể xem được”. Cũng đã có nhiều người nghĩ rằng ở bên trong tivi có người thật. Một ngày tivi chỉ phát sóng có 4 tiếng.
Vào tháng 4 năm 1959 đã tổ chức lễ kết hôn của Hoàng thái tử. Người muốn xem lễ kết hôn thì đã mua tivi. Tivi của Nhật Bản thì trong tháng 4 đã tăng thành 2 triệu cái.
Vào tháng 4 năm 1964 lần đầu tiên ở Châu Á đã có Olimpic được tổ chức ở Tokyo. Rất nhiều người đã mua tivi màu.
Bây giờ thì mọi người có thể một mình xem chương trình tivi bằng điện thoại hoặc bằng máy tính, cũng có thể xem tivi ở bồn tắm. Có thể xem chương trình mình muốn xem vào khoảng thời gian mình muốn xem.
Từ bây giờ bạn nghĩ tivi sẽ trở nên như thế nào ?
正解&説明 (Đáp án và giải thích):
Câu 4
(X) 1950年ごろの サラリーマンは 1年の 給料で テレビを 買う ことが できました。
(Vào khoảng năm 1950 thì nhân viên văn phòng có thể mua được tivi bằng 1 năm tiền lương.)
Giải thích: 日本で 初めて テレビ放送を した 日は 1953年 2月 1日 です。
Ngày phát sóng tivi lần đầu tiên ở Nhật Bản là ngày 1 tháng 2 năm 1953.
Câu 5
(O) 初めて テレビを 見た 人は 新しい ラジオだと 思いました。
(Người xem tivi lần đầu tiên đã nghĩ rằng đó là một cái đài mới.)
Giải thích: テレビを 初めて 見た 人は びっくりして、「この ラジオは 見ることが できる。」と 言いました。
Người lần đầu tiên xem tivi thì đã ngạc nhiên và nói là: "Cái radio này có thể xem được".
Câu 6
(O) 今は 家族は みんな 別々に 好きな 番組を 見る ことが できます。
(Bây giờ thì mọi người trong gia đình có thể xem các chương trình ti vi yêu thích khác nhau.)
Giải thích: 見たい 番組を 見たい 時間に 見る ことも できます。
Có thể xem chương trình mình muốn xem vào thời gian mình muốn.